Tin tức nổi bật
-
PHƯỜNG 10 QUẬN TÂN BÌNH KHAI GIANG LỚP KHMER NGỮ HÈ 2023
-
Tổ chức thăm và chúc thọ, tặng quà người cao tuổi 90 tuổi tiêu biểu nhân kỷ niệm Ngày truyền thống Người cao tuổi Việt Nam (06/6)
-
PHƯỜNG 10 TỔ CHỨC LỚP RÈN CHỮ ĐẸP MIỄN PHÍ HÈ NĂM 2023
-
PHƯỜNG 10 QUẬN TÂN BÌNH TỔ CHỨC “NGÀY HỘI SỐNG XANH” LẦN 4 NĂM 2023
-
Truyện tranh phòng tránh đuối nước ở trẻ
-
Quận Tân Bình họp mặt Kỷ niệm 82 năm ngày Truyền thống Người cao tuổi Việt Nam 06/06, truyền thông về “Già hóa dân số” và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
-
TP. Hồ Chí Minh: Tiết kiệm điện trung bình mỗi ngày được gần 1,14 triệu kWh
-
TP.HCM: Nguy cơ bùng phát dịch bệnh Tay chân miệng và Sốt xuất huyết
-
TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HƯỞNG ỨNG THÁNG HÀNH ĐỘNG VÌ MÔI TRƯỜNG, NGÀY MÔI TRƯỜNG THẾ GIỚI 05/6 VÀ NGÀY ĐẠI DƯƠNG THẾ GIỚI 08/6 TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂN BÌNH NĂM 2023
-
DANH SÁCH NHẬN HỒ SƠ CẤP PHÉP XÂY DỰNG TUẦN 1 THÁNG 06-2023
Danh mục
- Ban tuyên giáo
- Doanh nghiệp
- Tin tức
- An ninh trật tự
- Ban quản lý đầu tư xây dựng
- Các dự án đầu tư xây dựng
- Cải cách hành chính
- Chuyển đổi số
- Chi cục thuế
- Dân tộc
- Du lịch
- Giáo dục đào tạo
- Hội nghị
- Kinh tế
- Lịch công tác
- Lao động - giảm nghèo bền vững
- Phổ biến giáo dục pháp luật
- Phòng, chống tham nhũng
- Quản lý đô thị và môi trường
- Thông tin hoạt động 15 phường
- Tiếp cận thông tin
- Tin khác
- Tuyển dụng
- Tài chính
- Văn hóa thông tin
- Y tế
- Giải quyết kiến nghị cử tri
- Văn bản
- Thông tin báo chí
- Quy hoạch và phát triển
- An toàn vệ sinh thực phẩm - Vệ sinh môi trường
TUYÊN TRUYỀN HƯỚNG DẪN NGHỊ ĐỊNH SỐ 52/2021/NĐ-CP NGÀY 19/4/2021 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ GIA HẠN THỜI HẠN NỘP THUẾ GTGT, THUẾ TNDN VÀ TIỀN THUÊ ĐÁT NĂM 2021
Căn cứ Nghị định số 52/2021/NĐ-CP ngày 19/04/2021 của Chính phủ hướng dẫn gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất năm 2021;
Nhằm tạo thuận lợi và hỗ trợ Quý doanh nghiệp, tổ chức và hộ, cá nhân kinh doanh phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn quận thực hiện gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất năm 2021 theo đúng quy định, Chi cục Thuế quận Tân Bình hướng dẫn một số nội dung lưu ý cụ thể như sau:
I. Đối tượng áp dụng (quy định tại Điều 2 Nghị định số 52/2021/NĐ-CP ngày 19/04/2021 của Chính phủ)
1. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế sau:
a) Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;
b) Sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; sản xuất kim loại; gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế;
c) Xây dựng;
d) Hoạt động xuất bản; hoạt động điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc;
đ) Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên (không gia hạn đối với thuế thu nhập doanh nghiệp của dầu thô, condensate, khí thiên nhiên thu theo hiệp định, hợp đồng);
e) Sản xuất đồ uống; in, sao chép bản ghi các loại; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị); sản xuất mô tô, xe máy; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị;
g) Thoát nước và xử lý nước thải.
2. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động kinh doanh trong các ngành kinh tế sau:
a) Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất động sản;
b) Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch;
c) Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; hoạt động thể thao, vui chơi giải trí; hoạt động chiếu phim;
d) Hoạt động phát thanh, truyền hình; lập trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi tính; hoạt động dịch vụ thông tin;
đ) Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng.
(Danh mục ngành kinh tế nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được xác định theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam).
3. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; sản phẩm cơ khí trọng điểm.
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được xác định theo Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ.
- Sản phẩm cơ khí trọng điểm được xác định theo Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 15/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển ngành cơ khí Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035.
4. Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ được xác định theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14 và Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
5. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Lưu ý:
- Ngành kinh tế, lĩnh vực theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định số 52/2021/NĐ-CP là ngành, lĩnh vực mà người nộp thuế có hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát sinh doanh thu trong năm 2020 hoặc năm 2021.
- Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức có hoạt động sản xuất kinh doanh nhiều ngành kinh tế khác nhau trong đó có ngành kinh tế, lĩnh vực quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 5 Điều 2 Nghị định số 52/2021/NĐ-CP được gia hạn toàn bộ số thuế GTGT, thuế TNDN phải nộp.
- Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 2 Nghị định số 52/2021/NĐ-CP có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế riêng (thuế GTGT, thuế TNDN) thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế (thuế GTGT, thuế TNDN).
- Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 52/2021/NĐ-CP không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế.
II. Gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất (quy định tại Nghị định số 52/2021/NĐ-CP ngày 19/04/2021 của Chính phủ)
1. Đối với thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu)
Doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 2 Nghị định số 52/2021/NĐ-CP được gia hạn thời hạn nộp thuế 05 tháng (kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế) đối với số thuế GTGT phát sinh phải nộp của kỳ tính thuế từ tháng 3/2021 đến tháng 6/2021 và kỳ tính thuế quý 1/2021, quý 2/2021; thời gian gia hạn là 04 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 7/2021; thời gian gia hạn là 03 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 8/2021.
+ Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 3 năm 2021 chậm nhất là ngày 20 tháng 9 năm 2021 (gia hạn 5 tháng)
+ Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 4 năm 2021 chậm nhất là ngày 20 tháng 10 năm 2021 (gia hạn 5 tháng)
+ Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 5 năm 2021 chậm nhất là ngày 20 tháng 11 năm 2021 (gia hạn 5 tháng)
+ Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 6 năm 2021 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2021 (gia hạn 5 tháng)
+ Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 7 năm 2021 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2021 (gia hạn 4 tháng)
+ Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 8 năm 2021 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2021 (gia hạn 3 tháng)
+ Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý 1 năm 2021 chậm nhất là ngày 30 tháng 9 năm 2021 (gia hạn 5 tháng)
+ Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý 2 năm 2021 chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2021 (gia hạn 5 tháng)
Số thuế GTGT được gia hạn bao gồm cả số thuế phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, số thuế nộp theo từng lần phát sinh.
Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế được gia hạn dẫn đến làm tăng số thuế giá trị gia tăng phải nộp và gửi đến cơ quan thuế trước khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn thì số thuế được gia hạn bao gồm cả số thuế phải nộp tăng thêm do khai bổ sung.
2. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp
Doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 2 Nghị định số 52/2021/NĐ-CP được gia hạn thời hạn nộp thuế 03 tháng (kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế) đối với số số thuế TNDN tạm nộp của quý 1, quý 2 của kỳ tính thuế năm 2021.
3. Đối với thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động trong các ngành kinh tế, lĩnh vực nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định số 52/2021/NĐ-CP gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với số tiền thuế phát sinh phải nộp năm 2021 chậm nhất là ngày 31/12/2021.
4. Đối với tiền thuê đất
Doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định số 52/2021/NĐ-CP đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm thì được gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất 6 tháng (kể từ ngày 31/5/2021) đối với số tiền thuê đất phải nộp kỳ đầu năm 2021.
Quy định này áp dụng cho cả trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân có nhiều Quyết định, Hợp đồng thuê đất trực tiếp của nhà nước và có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh khác nhau trong đó có ngành kinh tế, lĩnh vực quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 2 Nghị định số 52/2021/NĐ-CP.
III. Trình tự, thủ tục gia hạn (quy định tại Điều 4 Nghị định số 52/2021/NĐ-CP ngày 19/04/2021 của Chính phủ)
1. Điều kiện để được gia hạn: người nộp thuế phải nộp đủ các khoản tiền thuế, tiền thuê đất đã được gia hạn theo quy định tại Nghị định số 41/2020/NĐ-CP và tiền chậm nộp phát sinh tương ứng (nếu có) trước ngày 30/7/2021.
2. Người nộp thuế trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế thuộc đối tượng được gia hạn gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 52/2021/NĐ-CP cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, thời hạn nộp chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm 2021.
Nếu người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất cho cơ quan thuế sau ngày 30/7/2021 thì không được gia hạn nộp thuế theo quy định tại Nghị định số 52/2021/NĐ-CP.
3. Hình thức gửi:
- Gửi điện tử thông qua cổng thông tin điện tử của Cơ quan thuế (E-Tax);
- Gửi qua đường bưu điện;
- Nộp trực tiếp tại Chi cục Thuế quận Tân Bình, số 450 Trường Chinh, Phường 13, Quận Tân Bình , Tp.Hồ Chí Minh.
4. Người nộp thuế tự xác định và chịu trách nhiệm về việc đề nghị gia hạn đảm bảo đúng đối tượng được gia hạn theo Nghị định số 52/2021/NĐ-CP.
5. Cơ quan thuế không phải thông báo cho người nộp thuế về việc chấp nhận gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất.
Trường hợp trong thời gian gia hạn, cơ quan thuế có cơ sở xác định người nộp thuế không thuộc đối tượng gia hạn thì cơ quan thuế có văn bản thông báo cho người nộp thuế về việc không gia hạn và người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế, tiền thuê đất và tiền chậm nộp trong khoảng thời gian đã thực hiện gia hạn vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp sau khi hết thời gian gia hạn, qua thanh tra, kiểm tra cơ quan thuế phát hiện người nộp thuế không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế còn thiếu, tiền phạt và tiền chậm nộp do cơ quan thuế xác định lại vào ngân sách nhà nước.
Chi cục Thuế quận Tân Bình thông báo đến Quý doanh nghiệp, tổ chức và hộ, cá nhân kinh doanh phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn quận Tân Bình được biết và thực hiện theo đúng quy định về gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất năm 2021.