Chủ đề năm 2023: Nâng cao hiệu quả hoạt động công vụ, đẩy mạnh cải cách hành chính và cải thiện môi trường đầu tư; thúc đẩy phát triển kinh tế; đảm bảo an sinh xã hội

Danh mục Danh mục

Quay lại

TÀI LIỆU HỎI ĐÁP VỀ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP

Câu hỏi 1: Những loại đất phi nông nghiệp nào được xác định thuộc đối tượng chịu thuế?

        Trả lời:

        - Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị quy định tại Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

        - Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, gồm:

        + Đất xây dựng khu công nghiệp bao gồm đất để xây dựng cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất và các khu sản xuất, kinh doanh tập trung khác có cùng chế độ sử dụng đất;

        + Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh bao gồm đất để xây dựng cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho sản xuất, kinh doanh (kể cả đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh trong khu công nghệ cao, khu kinh tế);

        + Đất để khai thác khoáng sản, đất làm mặt bằng chế biến khoáng sản, trừ trường hợp khai thác khoáng sản mà không ảnh hưởng đến lớp đất mặt hoặc mặt đất;

        + Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm bao gồm đất để khai thác nguyên liệu và đất làm mặt bằng chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.

        - Đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 2 Thông tư 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích kinh doanh.

 

Câu hỏi 2: Những loại đất phi nông nghiệp nào được xác định thuộc đối tượng không chịu thuế?

        Trả lời:

        Quy định tại Điều 2 Thông tư 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính, là các loại đất phi nông nghiệp không sử dụng vào mục đích kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế, bao gồm:

        - Đất sử dụng vào mục đích công cộng, gồm: đất xây dựng công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng bao gồm đất sử dụng làm nhà trẻ, trường học, bệnh viện; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng công trình công cộng khác theo quy định của pháp luật.

        - Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng bao gồm đất thuộc nhà chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.

        - Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.

        - Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng.

        - Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ bao gồm diện tích đất xây dựng công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ theo khuôn viên của thửa đất có các công trình này.

        - Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.

        - Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của pháp luật.

 

Câu hỏi 3: Trong nhà ở của gia đình có một phòng riêng dùng để làm nơi cúng lễ thờ họ thì diện tích đất làm nhà thờ họ này có phải chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp hay không?

        Trả lời:

        Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ bao gồm diện tích đất xây dựng công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ theo khuôn viên của thửa đất có các công trình này thuộc đối tượng không chịu thuế.

Trường hợp này, đất phải thuộc diện đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định tại khoản 8, Điều 50 Luật Đất đai năm 2003.

Do đó, trường hợp nhà thờ họ chung với nhà ở của gia đình, không có khuôn viên riêng đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên không thuộc đối tượng không chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Vì vậy, gia đình phải nộp thuế sử dụng dất phi nông nghiệp trên toàn bộ diện tích đất ở, bao gồm cả diện tích làm nhà thờ họ.

 

Câu hỏi 4: Cá nhân A có mảnh đất xây dựng thành nhà xưởng để sản xuất. Xin hỏi cá nhân A có phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với nhà xưởng này không?

        Trả lời:

Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh bao gồm đất để xây dựng cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho sản xuất, kinh doanh (kể cả đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh trong khu công nghệ cao, khu kinh tế); phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

Như vậy, cá nhân A phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho diện tích đất xây dựng nhà xưởng để sản xuất.

 

Câu hỏi 5: Cá nhân A có 1.000 m2 đất vườn. Trong đó có 500 m2 cho đơn vị khác thuê làm trường tiểu học tư. Xin hỏi cá nhân A có phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp không?

        Trả lời:

Đối tượng chịu thuế thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là: “Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh bao gồm đất để xây dựng cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho sản xuất, kinh doanh (kể cả đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh trong khu công nghệ cao, khu kinh tế);”

Như vậy, 500mđất cá nhân A cho thuê làm trường tiểu học tư thuộc diện chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. 

 

Câu hỏi 6: Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp thuộc loại nào thì không phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?

        Trả lời:

Đất không sử dụng vào mục đích kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp gồm: Đất xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, trụ sở tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức sự nghiệp công lập; trụ sở các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam và các tổ chức quốc tế liên chính phủ được hưởng ưu đãi, miễn trừ tương đương cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam; Đất xây dựng các công trình sự nghiệp thuộc các ngành và lĩnh vực về kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học và công nghệ, ngoại giao của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức sự nghiệp công lập.

Trường hợp các tổ chức cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, sử dụng đất được nhà nước giao để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị vào mục đích khác thì thực hiện theo quy định tại Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

 

Câu hỏi 7: Ai là người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?

        Trả lời:

        - Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định tại Điều 1 Thông tư 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính.

        - Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp giấy quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người nộp thuế là người đang sử dụng đất.

        - Ngoài ra, một số trường hợp cụ thể người nộp thuế được quy định, như sau:

        + Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì người thuê đất là người nộp thuế;

        + Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không có thoả thuận về người nộp thuế, thì người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế;

        + Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất;

        + Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó;

        + Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định tại Điều 1 Thông tư 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính, thì pháp nhân mới là người nộp thuế;

        + Trường hợp thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước thì người nộp thuế là người cho thuê nhà (đơn vị được giao ký hợp đồng với người thuê);

        Trường hợp được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xây nhà ở để bán, cho thuê thì người nộp thuế là người được nhà nước giao đất, cho thuê đất. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân khác thì người nộp thuế là người nhận chuyển nhượng.

 

Câu hỏi 8: Đất đã được cấp giấy chứng nhận mà diện tích đất ở ghi trên giấy chứng nhận nhỏ hơn diện tích đất thực tế sử dụng để ở thì diện tích đất tính thuế được xác định như thế nào?

        Trả lời:

        Đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì diện tích đất tính thuế là diện tích ghi trên Giấy chứng nhận; Trường hợp diện tích đất ở ghi trên Giấy chứng nhận nhỏ hơn diện tích đất thực tế sử dụng thì diện tích đất tính thuế là diện tích thực tế sử dụng.

Trường hợp nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng trên một thửa đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì diện tích đất tính thuế đối với từng người nộp thuế là diện tích đất thực tế sử dụng của từng người nộp thuế đó.

Trường hợp nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng trên một thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì diện tích đất tính thuế là diện tích đất ghi trên Giấy chứng nhận.

 

Câu hỏi 9: Diện tích đất tính thuế đối với đất ở của các hộ gia đình, cá nhân tại chung cư được xác định như thế nào?

        Trả lời:

        Đối với trường hợp người nộp thuế sống tại các khu nhà nhiều tầng có nhiều hộ ở, nhà chung cư, bao gồm cả trường hợp vừa để ở, vừa để kinh doanh thì diện tích đất tính thuế của từng người nộp thuế được xác định bằng hệ số phân bổ nhân với diện tích nhà (công trình) mà người nộp thuế đó sử dụng.

        Diện tích nhà (công trình) của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng là diện tích sàn thực tế sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo hợp đồng mua bán hoặc theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

        - Hệ số phân bổ được xác định như sau:

        +Trường hợp không có tầng hầm:

   

 

 

 

 

Diện tích đất xây dựng nhà nhiều tầng nhiều hộ ở,

nhà chung cư

Hệ số phân bổ

=

-----------------------------------------------------------------------------

   

Tổng diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình,

cá nhân sử dụng

 

        + Trường hợp có tầng hầm:

 

 

 

Diện tích đất xây dựng nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở,

nhà chung cư

Hệ số phân bổ

=

----------------------------------------------------------------------------

 

 

Tổng diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng (phần trên mặt đất)

+

50% diện tích tầng hầm của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng

 

        + Trường hợp chỉ có công trình xây dựng dưới mặt đất:

 

 

 

0,5

x

Diện tích đất trên bề mặt tương ứng với

công trình xây dựng dưới mặt đất

Hệ số phân bổ

=

---------------------------------------------------------------------------

 

 

Tổng diện tích công trình của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng dưới mặt đất

 Câu hỏi 10: Cách tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như thế nào?

        Trả lời:

       Cách tính thuế SDĐPNN trong chu kỳ 2017 - 2021 vẫn thực hiện theo Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài Chính về hướng dẫn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, cụ thể :

Số thuế phải nộp = Số thuế phát sinh – Số thuế được miễn, giảm (nếu có)

        Trong đó:

     + Số thuế phát sinh = Diện tích đất tính thuế x Giá của 1m2 đất x thuế suất (%)

     + Giá của 1m2 đất = Giá đất x hệ số đường/hẻm.

     + Thuế suất: mức thuế suất được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần, cụ thể:

Bậc thuế

Diện tích đất thính thuế (m2)

Thuế suất (%)

1

Diện tích trong hạn mức (<= 160 m2)

0,03

2

 

Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức (160 m2  <x<=  480 m2)

0,07

 

3

 

Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức (>480 m2)

0,15

 

 

Câu hỏi 11: Giá đất và hệ số đường/hẻm tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thực hiện theo quy định nào?

        Trả lời:

       Giá đất và hệ số đường/hẻm tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của chu kỳ 2017 - 2021 áp dụng theo Quyết định số 51/2014/QĐ - UBND ngày 31/12/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.

 

Câu hỏi 12: Trường hợp gia đình đang sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận thì phải áp dụng theo hạn mức nào?

        Trả lời:

        Trường hợp đất đang sử dụng chưa được cấp giấy chứng nhận thì không áp dụng hạn mức, điều đó có nghĩa là toàn bộ diện tích đất ở của gia đình ông/bà được áp dụng theo thuế suất đối với diện tích đất trong hạn mức là 0,03%.

 

Câu hỏi 13: Đối với trường hợp được nhận thừa kế hoặc quà tặng là đất ở giữa cha mẹ với con hoặc anh em ruột với nhau thì hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế được xác định như thế nào?

        Trả lời:

Trường hợp thay đổi người nộp thuế do nhận thừa kế, biếu, tặng giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau thì hạn mức đất ở tính thuế được thực hiện theo hạn mức đất ở quy định và áp dụng đối với người chuyển quyền. Điều đó có nghĩa là, căn cứ nguồn gốc của thửa đất ở được nhận thừa kế hoặc quà tặng, người nộp thuế mới (người nhận thừa kế hoặc chuyển quyền) cũng được áp dụng theo hạn mức đất ở đã áp dụng với người chuyển quyền.

 

Câu hỏi 14: Cách tính thuế đất sử dụng vào mục đích kinh doanh mà không xác định được diện tích đất sử dụng vào mục đích kinh doanh như thế nào?

        Trả lời:

       Trường hợp đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 2 Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính sử dụng vào mục đích kinh doanh mà không xác định được diện tích đất sử dụng vào mục đích kinh doanh thì số thuế phát sinh được xác định như sau:

Số thuế phát sinh

 

 

=

 

 

 

Diện tích

đất sử dụng vào

kinh doanh

 

 

 

 

x

 

 

 

Giá của 1m2 đất

 

 

 

x

 

 

 

 Thuế suất

 

 

 

 

Diện tích đất sử dụng vào kinh doanh

 

 

 

=

 

Tổng diện tích đất sử dụng

 

 

x

Doanh thu hoạt

động kinh doanh

Tổng doanh thu cả năm

                   

 

Câu hỏi 15: Thế nào là đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy định, đất lấn, chiếm? Trường hợp đất ở của gia đình có một phần vi phạm lộ giới thì có phải là đất lấn chiếm hay không?

        Trả lời:

        Việc xác định thế nào là đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy định, đất lấn, chiếm thì diện tích đất tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do cơ quan tài nguyên môi trường quy định.

        Trường hợp đất ở của gia đình có một phần diện tích vi phạm lộ giới thì khi tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, toàn bộ diện tích đất ở của gia đình vẫn được áp dụng các quy định về thuế suất, giá tính thuế đối với đất ở như các trường hợp thông thường khác. Khi cơ quan chức năng xác định phần diện tích vi phạm lộ giới là diện tích đất lấn chiếm thì cơ quan thuế sẽ tính thuế theo quy định đối với đất lấn chiếm và truy thu số tiền thuế còn phải nộp (nếu có).

 

Câu hỏi 16: Thuế suất đối với đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy định; đối với đất lấn, chiếm được quy định như thế nào?

        Trả lời:

        - Đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy định áp dụng mức thuế suất 0,15%.

        - Đất lấn, chiếm áp dụng mức thuế suất 0,2%.

 

Câu hỏi 17: Trường hợp nào được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?

        Trả lời:

        Các loại đất sau được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:

        - Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng trên 50% số lao động là thương binh, bệnh binh;

        - Đất của cơ sở thực hiện xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường;

        - Đất xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, cơ sở nuôi dưỡng người già cô đơn, người khuyết tật, trẻ mồ côi, cơ sở chữa bệnh xã hội;

        - Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

        - Đất ở trong hạn mức của người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945; thương binh hạng 1/4, 2/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; mẹ Việt Nam anh hùng; cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sỹ khi còn nhỏ; vợ, chồng của liệt sỹ; con của liệt sỹ đang được hưởng trợ cấp hàng tháng; người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc da cam; người bị nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn;

        - Đất ở trong hạn mức của hộ nghèo theo Quyết định của Thủ tướng Chính;

        - Hộ gia đình, cá nhân trong năm bị thu hồi đất ở theo quy hoạch, kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được miễn thuế trong năm thực tế có thu hồi đối với đất tại nơi bị thu hồi và đất tại nơi ở mới;

        - Đất có nhà vườn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận là di tích lịch sử - văn hoá;

        - Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế.

 

Câu hỏi 18: Trường hợp nào thì được giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?

        Trả lời:

        Theo quy định tại Điều 10 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì có 04 trường hợp sau được giảm 50% số thuế phải nộp, cụ thể:

        - Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng từ 20% đến 50% số lao động là thương binh, bệnh binh;

        - Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;

        - Đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của liệt sỹ không được hưởng trợ cấp hàng tháng;

        - Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế.

 

Câu hỏi 19: Doanh nghiệp sử dụng lao động là thương binh, bệnh binh có được miễn, giảm thuế không?

        Trả lời:

- Doanh nghiệp sử dụng trên 50% số lao động bình quân là thương binh, bệnh binh được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;

- Doanh nghiệp sử dụng từ 20% đến 50% số lao động thường xuyên là thương binh, bệnh binh được giảm 50% số thuế phải nộp;

 

Câu hỏi 20: Cơ sở mầm non tư thục, vậy cơ sở này có được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp không?

        Trả lời:

Các cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, trong đó các cơ sở ngoài công lập được thành lập và có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các lĩnh vực xã hội hoá thuộc diện được miễn thuế.

Trường hợp này, các cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường phải đáp ứng quy định về tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ

Do vậy, nếu cơ sở mầm non tư thục đáp ứng được các quy định về tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì được miễn thuế.

 

Câu hỏi 21: Cá nhân đã được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân, vậy có phải làm thủ tục xin cấp mã số thuế để nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp hay không?

        Trả lời:

        Trường hợp tổ chức, hộ gia đình và cá nhân đã được cấp mã số thuế theo quy định lại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành thì mã số thuế đã cấp được tiếp tục sử dụng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

 

Câu hỏi 22: Trường hợp phát sinh các hoạt động như mua bán, chuyển nhượng, ly hôn, chia thừa kế… dẫn đến thay đổi về người nộp thuế, diện tích chịu thuế, số thuế phải nộp thì ai là người phải kê khai nộp thuế?

        Trả lời:

Trường hợp phát sinh các sự việc dẫn đến sự thay đổi về người nộp thuế thì người nộp thuế mới phải kê khai và nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Thông tư 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính trong thời gian 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày phát sinh các sự việc trên.

 

Câu hỏi 23: Việc khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có phải thực hiện hàng năm không?

        Trả lời:

Việc khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được bắt đầu cho chu kỳ tính thuế năm, trong những năm sau, người nộp thuế không phải thực hiện khai lại nếu không có sự thay đổi về người nộp thuế và các yếu tố dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp như thay đổi vị trí, diện tích đất.

 

Câu hỏi 24: Nếu phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn, người nộp thuế có được khai lại không?

        Trả lời:

        Trường hợp phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì người nộp thuế được khai bổ sung. Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào.

        Trường hợp người nộp thuế là tổ chức thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế bổ sung phải trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

        Trường hợp đến sau ngày 31/3 năm sau mà người nộp thuế mới phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn thì được khai bổ sung (khai cho cả Tờ khai thuế năm và Tờ khai tổng hợp) trong năm đó.

 

Câu hỏi 25: Các cá nhân, hộ gia đình phải nộp thuế như thế nào: cơ quan Thuế tính hay người nộp thuế tự tính số thuế phải nộp của mình?

        Trả lời:

        Việc nộp thuế hàng năm đối với các hộ gia đình, cá nhân được thực hiện như sau:

Căn cứ Tờ khai của người nộp thuế đã có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan thuế tính, lập Thông báo nộp thuế ghi rõ số tiền thuế phải nộp, địa điểm nộp, thời hạn nộp và gửi cho người nộp thuế theo địa chỉ mà người nộp thuế đã đăng ký. Chậm nhất là ngày 30/9 hàng năm, cơ quan thuế có trách nhiệm gửi thông báo nộp thuế tới người nộp thuế.

Trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp thuế của cơ quan thuế, người nộp thuế có quyền phản hồi (sửa chữa, khai bổ sung) về các thông tin trên Thông báo và gửi tới nơi nhận hồ sơ khai thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm trả lời trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến phản hồi của người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế không có ý kiến phản hồi thì số thuế đã ghi trên thông báo được coi là số thuế phải nộp.

Người nộp thuế được quyền lựa chọn nộp thuế một lần hoặc hai lần trong năm và phải hoàn thành nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày 31/12 hàng năm.

Trường hợp thuộc diện kê khai tổng hợp, căn cứ tờ khai tổng hợp thuế, người nộp thuế phải nộp ngay số thuế chênh lệch tăng thêm vào ngân sách nhà nước hoặc được sử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

 

Câu hỏi 26: Người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp thuế ở đâu?

        Trả lời:

Người nộp thuế thực hiện nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo địa chỉ ghi trên thông báo của cơ quan Thuế.

 

        Người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có thể tham khảo tài liệu sau:

        - Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp số 48/2010/QH12 ngày 17/6/2010;

        - Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 28/11/2006;

        - Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày 01/7/2011 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;

        - Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

        Hoặc liên hệ bộ phận phụ trách thuế sử dụng đất phi nông nghiệp Chi cục Thuế quận Tân Bình, địa chỉ 450 Trường Chinh phường 13 quận Tân Bình, số điện thoại 028 6680 3941.

 

Tải tập tin đây

TIN TỨC MEDIA TIN TỨC MEDIA