Tin tức nổi bật
-
PHƯỜNG 10 QUẬN TÂN BÌNH KHAI GIANG LỚP KHMER NGỮ HÈ 2023
-
Tổ chức thăm và chúc thọ, tặng quà người cao tuổi 90 tuổi tiêu biểu nhân kỷ niệm Ngày truyền thống Người cao tuổi Việt Nam (06/6)
-
PHƯỜNG 10 TỔ CHỨC LỚP RÈN CHỮ ĐẸP MIỄN PHÍ HÈ NĂM 2023
-
PHƯỜNG 10 QUẬN TÂN BÌNH TỔ CHỨC “NGÀY HỘI SỐNG XANH” LẦN 4 NĂM 2023
-
Truyện tranh phòng tránh đuối nước ở trẻ
-
Quận Tân Bình họp mặt Kỷ niệm 82 năm ngày Truyền thống Người cao tuổi Việt Nam 06/06, truyền thông về “Già hóa dân số” và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
-
TP. Hồ Chí Minh: Tiết kiệm điện trung bình mỗi ngày được gần 1,14 triệu kWh
-
TP.HCM: Nguy cơ bùng phát dịch bệnh Tay chân miệng và Sốt xuất huyết
-
TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HƯỞNG ỨNG THÁNG HÀNH ĐỘNG VÌ MÔI TRƯỜNG, NGÀY MÔI TRƯỜNG THẾ GIỚI 05/6 VÀ NGÀY ĐẠI DƯƠNG THẾ GIỚI 08/6 TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂN BÌNH NĂM 2023
-
DANH SÁCH NHẬN HỒ SƠ CẤP PHÉP XÂY DỰNG TUẦN 1 THÁNG 06-2023
Danh mục
- Ban tuyên giáo
- Doanh nghiệp
- Tin tức
- An ninh trật tự
- Ban quản lý đầu tư xây dựng
- Các dự án đầu tư xây dựng
- Cải cách hành chính
- Chuyển đổi số
- Chi cục thuế
- Dân tộc
- Du lịch
- Giáo dục đào tạo
- Hội nghị
- Kinh tế
- Lịch công tác
- Lao động - giảm nghèo bền vững
- Phổ biến giáo dục pháp luật
- Phòng, chống tham nhũng
- Quản lý đô thị và môi trường
- Thông tin hoạt động 15 phường
- Tiếp cận thông tin
- Tin khác
- Tuyển dụng
- Tài chính
- Văn hóa thông tin
- Y tế
- Giải quyết kiến nghị cử tri
- Văn bản
- Thông tin báo chí
- Quy hoạch và phát triển
- An toàn vệ sinh thực phẩm - Vệ sinh môi trường
HƯỚNG DẪN KÊ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN NĂM 2020
Nhằm tạo thuận lợi và hỗ trợ Quý tổ chức, cá nhân trên địa bàn quận thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2020 đúng quy định, Chi cục Thuế quận Tân Bình hướng dẫn một số nội dung kê khai quyết toán thuế TNCN năm 2020, cụ thể như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1. Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế và quyết toán thuế TNCN thay cho cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả. Trường hợp cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức và có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống thuộc diện được miễn thuế thì tổ chức trả thu nhập vẫn kê khai thông tin cá nhân được trả thu nhập đó tại hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân của tổ chức và không tổng hợp số thuế phải nộp thêm của các cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống. Trường hợp tổ chức trả thu nhập đã quyết toán thuế TNCN trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP (hiệu lực ngày 05/12/2020) thì không xử lý hồi tố.
Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế TNCN theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và tổ chức trả thu nhập mới thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức trả thu nhập cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).
2. Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm quyết toán đầu tiên là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế TNCN phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân.
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định.
II. ỦY QUYỀN QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN:
1. Các trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế qua tổ chức trả thu nhập
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế, tổ chức trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì tổ chức trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN của tổ chức trả thu nhập, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: “Công ty ... đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà .... (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) ... của Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.
2. Các trường hợp cá nhân không ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức trả thu nhập
- Cá nhân chỉ có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% (kể cả trường hợp có thu nhập vãng lai duy nhất tại một nơi) thì cá nhân không uỷ quyền quyết toán.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ) thì cá nhân không ủy quyền quyết toán thuế.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị nhưng vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế không làm việc tại tổ chức đó.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại nhiều nơi.
- Cá nhân chưa đăng ký cấp mã số thuế
3. Trách nhiệm khấu trừ, khai thuế của tổ chức trả thu nhập
- Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân có ký hợp đồng lao động: Hàng tháng tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập khấu trừ thuế của từng cá nhân căn cứ vào thu nhập tính thuế tháng và biểu thuế Lũy tiến từng phần; tạm tính giảm trừ gia cảnh theo bản khai của người nộp thuế để tính số thuế phải nộp trong tháng, thực hiện khấu trừ thuế và không phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khai tạm tính giảm trừ gia cảnh này. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khai thuế, nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định về quản lý thuế.
- Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm tạm khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân đối với các khoản tiền công, tiền chi khác cho cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên.
II. ĐỐI TƯỢNG KHÔNG PHẢI QUYẾT TOÁN THUẾ
1. Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công
Trường hợp tổ chức không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế TNCN.
2. Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với Cơ quan Thuế
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công trong các trường hợp sau đây không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân:
- Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống. Cá nhân được miễn thuế trong trường hợp này tự xác định số tiền thuế được miễn, không bắt buộc phải nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân và không phải nộp hồ sơ miễn thuế. Trường hợp kỳ quyết toán từ năm 2019 trở về trước đã quyết toán trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì không xử lý hồi tố;
- Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo;
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này;
- Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế TNCN đối với phần thu nhập này.
III. MỘT SỐ NỘI DUNG KHÁC
Công thức tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được xác định như sau:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Trong đó:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn thuế
- Thu nhập chịu thuế được xác định theo hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.
- Các khoản thu nhập miễn thuế được xác định theo hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.
- Các khoản giảm trừ được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính:
+ Giảm trừ gia cảnh (căn cứ theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 ngày 02/6/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thì mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân 11 triệu đồng/tháng; mức giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/tháng).
Mức giảm trừ gia cảnh được áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2020. Các trường hợp đã tạm nộp thuế theo mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 được xác định lại số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo mức giảm trừ gia cảnh quy định tại Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2020.
+ Giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc
Để được tính giảm trừ cho người phụ thuộc thì người nộp thuế phải thực hiện đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc theo quy định. Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
Trường hợp người nộp thuế thuộc diện ủy quyền quyết toán chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì cũng được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán ủy quyền và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thông qua tổ chức trả thu nhập.
+ Các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc;
+ Khoản đóng quỹ hưu trí tự nguyện;
+ Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
- Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân, cụ thể như sau:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
IV. QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN
1. Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN
1.1. Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập (mẫu biểu ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính), bao gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế TNCN mẫu số 05/QTT-TNCN
- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN
- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN
- Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh mẫu số 05- 3/BK-QTT-TNCN
1.2. Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không thuộc trường hợp được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay thì khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế, hồ sơ quyết toán thuế (mẫu biểu ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính), bao gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 02/QTT-TNCN
- Bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mẫu số 02-1/BK-QTT- TNCN (nếu có đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc)
- Các chứng từ khác có liên quan.
1.3. Khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN
- Trường hợp tổ chức, cá nhân khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì:
+ Đối với cá nhân trực tiếp khai thuế, trực tiếp quyết toán thuế chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
+ Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm và tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.
2. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN và nộp tiền thuế TNCN
Căn cứ Quy định tại điểm a, điểm b Khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 của Quốc hội quy định thời hạn khai, nộp hồ sơ Quyết toán thuế TNCN như sau:
- Đối với tổ chức trả thu nhập: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 03 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
- Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế: Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế là ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.
Nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế:
Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo hướng dẫn cụ thể tại Khoản 8 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Phương thức nộp hồ sơ khai thuế:
- Tổ chức, doanh nghiệp gửi hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN trên trang thuedientu.gdt.gov.vn
- Cá nhân khai và nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN trên trang canhan.gdt.gov.vn
Từ kỳ quyết toán thuế TNCN năm 2020, khi khai quyết toán thuế trên Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế, người nộp thuế là cá nhân ngoài việc được hỗ trợ xác định cơ quan thuế quyết toán dựa trên thông tin liên quan đến nghĩa vụ thuế phát sinh trong năm do cá nhân kê khai, thì còn được hỗ trợ nộp hồ sơ khai thuế điện tử (bao gồm tờ khai và các tài liệu kèm theo) đối với cá nhân đã đăng ký tài khoản giao dịch thuế điện tử.
Trường hợp cá nhân chưa có tài khoản giao dịch thuế điện tử thì cá nhân chỉ có thể gửi tờ khai và phải in tờ khai đã khai trên Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế kèm theo các tài liệu theo quy định để nộp hồ sơ giấy trực tiếp đến Cơ quan thuế thông qua đường bưu điện hoặc trực tiếp đến Bộ phận một cửa của Cơ quan thuế.
- Nộp tiền thuế Thu nhập cá nhân:
+ Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế TNCN là thời hạn nộp tiền thuế thu nhập cá nhân.
+ Nộp tiền thuế:
-
Đối với tổ chức chi trả: nộp tiền thuế qua trang nộp thuế điện tử
-
Đối với cá nhân: nộp tiền thuế tại các Ngân hàng thương mại như Vietinbank, Vietcombank, BIDV, MB Bank, Agribank.
V. XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH THUẾ
Trường hợp tổ chức, cá nhân thực hiện nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2020 quá thời hạn quy định (trừ trường hợp cá nhân thuộc diện hoàn thuế TNCN) thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính thuế như sau:
- Căn cứ Điều 7, Điều 13 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính Phủ (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/12/2020):
1. Đối với tổ chức, doanh nghiệp:
Nộp tiền xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định. Mức phạt phụ thuộc vào thời gian chậm nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 13 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP như sau:
- Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.
- Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
+ Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
+ Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
+ Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.
Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản 5 Điều 13 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP.
2. Đối với cá nhân:
Nộp tiền xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định. Mức phạt phụ thuộc vào thời gian chậm nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 13 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính Phủ và bằng ½ mức phạt tiền đối với tổ chức.
Người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế bị xử phạt theo các trường hợp nêu trên, nếu dẫn đến chậm nộp tiền thuế thì phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế TNCN tính như sau:
Số tiền chậm nộp = Số tiền thuế chậm nộp X 0,03% X Số ngày chậm nộp.
Trên đây là một số nội dung cần lưu ý khi thực hiện khai quyết toán thuế TNCN kỳ tính thuế năm 2020. Chi cục Thuế quận Tân Bình thông báo đến Quý tổ chức, cá nhân để biết, thực hiện. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn có sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo văn bản mới.
Trường hợp vướng mắc chính sách thuế, Quý tổ chức, cá nhân vui lòng liên hệ Đội Tuyên truyền Hỗ trợ Người nộp thuế Chi cục Thuế quận Tân Bình, phòng 1.1 địa chỉ 450 Trường Chinh phường 13 quận Tân Bình thành phố Hồ Chí Minh hoặc số điện thoại 028. 3810 9989; số 028. 3810 2090 (nhấn số 106); vướng mắc hồ sơ kê khai thuế qua mạng liên hệ số điện thoại 028. 3810 2090 (nhấn số 118); số 028. 2213 7409.
Trân trọng./.