Tin tức nổi bật
-
Hiểu thêm về sự khác nhau giữa tài khoản định danh điện tử mức độ 1 và mức độ 2
-
Hướng dẫn cài đặt ứng dụng VneID
-
HỘI NGHỊ TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN NGHỊ ĐỊNH SỐ 16/2022/NĐ-CP NGÀY 28 THÁNG 01 NĂM 2022 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ XÂY DỰNG VÀ CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CÓ LIÊN QUAN; TẬP HUẤN, BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂN BÌNH
-
HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ PHƯỜNG 10 ĐÃ THỰC HIỆN MÔ HÌNH “TRAO YÊU THƯƠNG”
-
Hướng dẫn các bước tích hợp Giấy phép lái xe và Bảo hiểm y tế vào ứng dụng VNeID
-
CHI HỘI PHỤ NỮ CHUNG CƯ BÀU CÁT 2 PHƯỜNG 10 TỔ CHỨC LỚP YOGA MIỄN PHÍ
-
PHƯỜNG 6: HỘI NGHỊ ĐỐI THOẠI TRỰC TIẾP GIỮA CHỦ TỊCH UBND PHƯỜNG VỚI NHÂN DÂN, VỚI TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG 6 QUẬN TÂN BÌNH NĂM 2023
-
Tay chân miệng Dấu hiệu nhận biết và cách phòng bệnh
-
ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG 9 TỔ CHỨC RA QUÂN NHẮC NHỞ CÁC HỘ KINH DOANH LẤN CHIẾM LÒNG, LỀ ĐƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG
-
Enterovirus 71 gây bệnh tay chân miệng nặng ở trẻ em đã xuất hiện trở lại
Danh mục
- Ban tuyên giáo
- Doanh nghiệp
- Tin tức
- An ninh trật tự
- Ban quản lý đầu tư xây dựng
- Các dự án đầu tư xây dựng
- Cải cách hành chính
- Chuyển đổi số
- Chi cục thuế
- Dân tộc
- Du lịch
- Giáo dục đào tạo
- Hội nghị
- Kinh tế
- Lịch công tác
- Lao động - giảm nghèo bền vững
- Phổ biến giáo dục pháp luật
- Phòng, chống tham nhũng
- Quản lý đô thị và môi trường
- Thông tin hoạt động 15 phường
- Tiếp cận thông tin
- Tin khác
- Tuyển dụng
- Tài chính
- Văn hóa thông tin
- Y tế
- Giải quyết kiến nghị cử tri
- Văn bản
- Thông tin báo chí
- Quy hoạch và phát triển
- An toàn vệ sinh thực phẩm - Vệ sinh môi trường
HƯỚNG DẪN HỒ SƠ KÊ KHAI THUẾ
01. Quy định chung
- Người nộp thuế phải tính, kê khai chính xác, trung thực và nộp đủ số tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định.
- Các doanh nghiệp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện kê khai thuế qua mạng, nộp thuế điện tử.
- Người nộp thuế phải sử dụng đúng mẫu tờ khai thuế và các mẫu phụ lục kèm theo tờ khai thuế do Bộ Tài chính quy định, không được thay đổi khuôn dạng, thêm, bớt hoặc thay đổi vị trí của bất kỳ chỉ tiêu nào trong tờ khai thuế. Đối với một số loại giấy tờ trong hồ sơ thuế mà Bộ Tài chính không ban hành mẫu thì thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
- Các doanh nghiệp sử dụng chương trình phần mềm kê khai thuế HTKK để lập tờ khai thuế, doanh nghiệp có thể tải chương trình này tại website Tổng cục thuế.
- Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế (gồm Tờ khai thuế của kỳ tính thuế bị sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh; bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC; tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh) nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải nộp trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
2. Kê khai lệ phí Môn bài
a. Người nộp lệ phí môn bài nộp Hồ sơ khai lệ phí môn bài cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
- Trường hợp người nộp lệ phí có đơn vị phụ thuộc (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) kinh doanh ở cùng địa phương cấp tỉnh thì người nộp lệ phí thực hiện nộp Hồ sơ khai lệ phí môn bài của các đơn vị phụ thuộc đó cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của người nộp lệ phí;
Trường hợp người nộp lệ phí có đơn vị phụ thuộc (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) kinh doanh ở khác địa phương cấp tỉnh nơi người nộp lệ phí có trụ sở chính thì đơn vị phụ thuộc thực hiện nộp Hồ sơ khai lệ phí môn bài của đơn vị phụ thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị phụ thuộc.
b. Khai lệ phí môn bài
- Khai lệ phí môn bài một lần khi người nộp lệ phí mới ra hoạt động kinh doanh, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh;
- Trường hợp người nộp lệ phí mới thành lập cơ sở kinh doanh nhưng chưa hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải khai lệ phí môn bài trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đăng ký thuế.
c. Hồ sơ khai lệ phí môn bài là Tờ khai lệ phí môn bài ban hành kèm theo Nghị định số 139/2016/NĐ-CP.
d. Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm. Trường hợp người nộp lệ phí mới ra hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc mới thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí.
3. Kê khai thuế giá trị gia tăng
a. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế
- Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
- Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cùng nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng chung cho cả đơn vị trực thuộc.
- Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế.
b. Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng, thời hạn kê khai thuế
Mẫu tờ khai | Trường hợp kê khai | Thời hạn nộp tờ khai |
Nộp thuế giá trị gia tăng phương pháp khấu trừ |
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế/Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế
| |
Nộp thuế giá trị gia tăng phương pháp khấu trừ khai cho dự án đầu tư | ||
Nộp thuế giá trị gia tăng phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng bạc, đá quý. | ||
Nộp thuế giá trị gia tăng phương pháp trực tiếp trên doanh thu |
c. Kỳ kê khai thuế giá trị gia tăng
Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh việc khai thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để xác định thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hoặc theo quý.
Ví dụ :
- Người nộp thuế bắt đầu hoạt sản xuất kinh doanh từ tháng 01/2018 thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng năm 2018 kê khai theo quý, năm 2019 kê khai theo quý nếu tổng doanh thu năm 2018 từ 50 tỷ đồng trở xuống; kê khai theo tháng nếu tổng doanh thu năm 2018 trên 50 tỷ đồng.
- Người nộp thuế bắt đầu hoạt sản xuất kinh doanh từ tháng 02/2018 thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng năm 2018 (từ tháng 2/2018 đến tháng 12/2018), và năm 2019 kê khai theo quý; năm 2020 kê khai theo quý nếu tổng doanh thu năm 2019 từ 50 tỷ đồng trở xuống, kê khai theo tháng nếu tổng doanh thu năm 2019 trên 50 tỷ đồng.
+ Trường hợp người nộp thuế đủ điều kiện và thuộc đối tượng khai thuế giá trị gia tăng theo quý muốn chuyển sang khai thuế theo tháng thì gửi thông báo (theo Mẫu số 07/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 151/2014/TT-BTC) cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là cùng với thời hạn nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng của tháng đầu tiên của năm bắt đầu khai thuế giá trị gia tăng theo tháng.
+ Thời kỳ khai thuế theo quý, việc thực hiện khai thuế theo quý hay theo tháng được ổn định trọn năm dương lịch và ổn định theo chu kỳ 3 năm.
4. Kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp
a. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp
- Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
- Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh tại đơn vị trực thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc.
- Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán phụ thuộc thì đơn vị trực thuộc đó không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp; khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc.
- Trường hợp người nộp thuế có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính thì khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
b. Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, thời hạn kê khai thuế
Trường hợp kê khai | Mẫu tờ khai | Kỳ kê khai | Thời hạn nộp tờ khai |
Chuyển nhượng bất động sản (1) | Theo từng lần phát sinh | Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười), kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế | |
Quyết toán thuế TNDN (đối với DN nộp thuế theo kê khai) | Năm | Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi), kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính/Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp doanh nghiệp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm), kể từ ngày có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động | |
Quyết toán thuế TNDN (đối với DN nộp thuế theo tỷ lệ trên doanh thu) (2) | Năm | Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi), kể từ ngày kết thúc năm dương lịch | |
Thuế TNDN hoạt động chuyển nhượng vốn (đối với tổ chức nước ngoài) (3) | Theo từng lần phát sinh | Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười), kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế |
Khai thuế thu nhập doanh nghiệp là khai theo từng lần phát sinh; khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động.
(1) Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:
- Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng bất động sản ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì kê khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh, thành phố khác thì nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản quyết định.
- Doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản (doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản là doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh bất động sản), thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo từng lần phát sinh chuyển nhượng bất động sản.
- Đối với doanh nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản (doanh nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản), thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý theo quy định. Kết thúc năm tính thuế, doanh nghiệp thực hiện khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho toàn bộ hoạt động chuyển nhượng bất động sản đã tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý hoặc theo từng lần phát sinh.
(2) Khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp, tổ chức khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % trên doanh thu.
Doanh nghiệp, tổ chức thuộc trường hợp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm theo mẫu số 04/TNDN.
(3) Tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, có hoạt động chuyển nhượng vốn thì khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh.
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.
Hồ sơ khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn:
- Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp về chuyển nhượng vốn theo Mẫu số 05/TNDN;
- Bản chụp hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng bằng tiếng nước ngoài phải dịch ra tiếng Việt các nội dung chủ yếu: Bên chuyển nhượng; bên nhận chuyển nhượng; thời gian chuyển nhượng; nội dung chuyển nhượng; quyền và nghĩa vụ của từng bên; giá trị của hợp đồng; thời hạn, phương thức, đồng tiền thanh toán.
- Bản chụp quyết định chuẩn y việc chuyển nhượng vốn của cơ quan có thẩm quyền (nếu có);
- Bản chụp chứng nhận vốn góp;
- Chứng từ gốc của các khoản chi phí.
Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn trong ngày nhận hồ sơ đối với trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ; trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp nhận qua đường bưu chính hoặc thông qua giao dịch điện tử.
c. Nơi nộp tờ khai
- Tờ khai quyết toán mẫu 03/TNDN: Nộp cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính hoặc cơ quan thuế quản lý chi nhánh hạch toán độc lập.
- Tờ khai mẫu 02/TNDN: Nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế nơi phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
- Tờ khai mẫu 05/TNDN: nộp cho cơ quan thuế nơi doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân nước ngoài chuyển nhượng vốn đăng ký nộp thuế.
5. Kê khai thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
a. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khai thuế theo tháng hoặc quý. Trường hợp trong tháng hoặc quý, tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không phải khai thuế.
b. Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân, thời hạn kê khai thuế
Mẫu tờ khai | Trường hợp kê khai | Thời hạn nộp tờ khai |
(Thông tư số 92/2015/TT-BTC) |
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công | Khai thuế theo tháng hoặc quý được xác định một lần kể từ tháng đầu tiên có phát sinh khấu trừ thuế và áp dụng cho cả năm, cụ thể : -Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phát sinh số thuế khấu trừ trong tháng từ 50 triệu đồng trở lên khai thuế theo tháng, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh số thuế khấu trừ; -Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phát sinh số thuế khấu trừ trong tháng từ 50 triệu đồng trở lên, thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý, thực hiện khai thuế theo quý, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh số thuế khấu trừ; -Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phát sinh số thuế khấu trừ trong tháng dưới 50 triệu đồng, thực hiện khai thuế theo quý, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh số thuế khấu trừ. |
(Thông tư số 92/2015/TT-BTC) | Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân |
Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
|
Mẫu số 05/DS-TNCN (Thông tư số 92/2015/TT-BTC)
| Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập giải thể, chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu nhập nhưng không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân, chỉ cung cấp cho cơ quan thuế danh sách cá nhân đã chi trả thu nhập trong năm (nếu có) chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày có quyết định về việc giải thể, chấm dứt hoạt động.
| Thời hạn cung cấp chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày có quyết định về việc giải thể, chấm dứt hoạt động
|
c. Nơi nộp tờ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập.
6. Kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt
a. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt
- Người nộp thuế sản xuất hàng hoá, gia công hàng hoá, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt; kinh doanh xuất khẩu mua hàng chưa nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, sau đó không xuất khẩu mà bán trong nước phải nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
- Trường hợp người nộp thuế sản xuất hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện bán hàng qua chi nhánh, cửa hàng, đơn vị trực thuộc hoặc bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng, xuất hàng bán ký gửi, người nộp thuế phải khai thuế tiêu thụ đặc biệt cho toàn bộ số hàng hóa này với cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Các chi nhánh, cửa hàng, đơn vị trực thuộc, đại lý, đơn vị bán hàng ký gửi không phải khai thuế tiêu thụ đặc biệt, khi gửi bảng kê bán hàng cho người nộp thuế thì đồng gửi một bảng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc, đại lý, đơn vị bán hàng ký gửi để theo dõi.
- Trường hợp người nộp thuế có cơ sở phụ thuộc sản xuất hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với trụ sở chính thì nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất.
b. Hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt, thời hạn kê khai thuế
Trường hợp kê khai | Mẫu tờ khai | Thời hạn nộp tờ khai và nộp thuế |
Các doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu hàng hoá, kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu tiêu thụ đặc biệt; kinh doanh xuất khẩu mua hàng chưa nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, sau đó không xuất khẩu mà bán trong nước | Bảng xác định thuế TTĐB được khấu trừ mẫu số 01-1/TTĐB | Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế; thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười), kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế đối với hàng hóa mua để xuất khẩu nhưng bán trong nước. |
7. Khai thuế nhà thầu nước ngoài
Bên Việt Nam ký hợp đồng với Nhà thầu nước ngoài có nghĩa vụ khấu trừ và nộp thuế thay cho Nhà thầu nước ngoài và nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp nộp thuế giá trị gia tăng tính trực tiếp trên giá trị gia tăng, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % tính trên doanh thu.
a. Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế giá trị gia tăng tính trực tiếp trên giá trị gia tăng, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % tính trên doanh thu là loại khai theo lần phát sinh thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài và khai quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu.
- Trường hợp bên Việt Nam thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong tháng thì có thể đăng ký khai thuế theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh thanh toán tiền cho Nhà thầu nước ngoài.
Trường hợp bên Việt Nam thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong tháng thì có thể đăng ký khai thuế theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh thanh toán tiền cho Nhà thầu nước ngoài.
- Bên Việt Nam ký hợp đồng với Nhà thầu nước ngoài khấu trừ và nộp thuế thay cho Nhà thầu nước ngoài và nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt Nam.
Đối với hợp đồng nhà thầu là hợp đồng xây dựng, lắp đặt thì nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho Cục thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế địa phương nơi diễn ra hoạt động xây dựng, lắp đặt quy định.
b. Hồ sơ khai thuế nhà thầu nước ngoài, thời hạn kê khai thuế
Mẫu tờ khai | Trường hợp áp dụng | Thời hạn nộp tờ khai và nộp thuế |
Tờ khai thuế nhà thầu nước ngoài dành cho trường hợp bên Việt Nam khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài | Kê khai theo từng lần phát sinh, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày phát sinh thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài. Kê khai tháng, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế
| |
Tờ khai quyết toán thuế nhà thầu nước ngoài dành cho trường hợp bên Việt Nam khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài | Thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ khi kết thúc hợp đồng nhà thầu |
c. Nơi nộp: Cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp.
8. Xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định
Trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định tại Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ, hành vi vi phạm và mức xử phạt, cụ thể sau :
- Phạt cảnh cáo đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ.
- Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 10 ngày (trừ trường hợp phạt cảnh cáo đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ).
- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ trên 10 ngày đến 20 ngày.
- Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ trên 20 ngày đến 30 ngày.
- Phạt tiền từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ trên 30 ngày đến 40 ngày.
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn, trong các trường hợp sau :
* Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 40 ngày đến 90 ngày.
* Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định trên 90 ngày nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.
- Phạt tiền 01 lần tính trên số thuế phát sinh phải nộp đối với hành vi không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của Luật quản lý.
Trường hợp vướng mắc vui lòng liên hệ Chi cục Thuế quận Tân Bình, Đội Kê khai - Kế toán thuế - Tin học, số điện thoại 028. 3810 2092 (nhấn số nội bộ 114 hoặc 117); Đội Tuyên truyền Hỗ trợ, số điện thoại 028. 3810 9989 hoặc 028. 3810 2090 (nhấn số nội bộ 106).
Tải tập tin đính kèm tại đây